Ứng dụng GABA ở động vật nhai lại và gia cầm

Axit guanylacetic, còn được gọi là axit guanylacetic, là một chất tương tự axit amin được hình thành từ glycine và L-lysine.

Axit Guanylacetic có thể tổng hợp creatine dưới sự xúc tác của enzyme và là điều kiện tiên quyết duy nhất để tổng hợp creatine.Creatine được công nhận là chất đệm năng lượng và chức năng chính của nó là hình thành creatine phosphoryl hóa dưới tác dụng của creatine kinase.

Tham gia chuyến đi adenosinechu trình hosphate (ATP).Khi năng lượng ATP không đủ, phosphocreatine nhanh chóng chuyển nhóm phosphate thành adenosine diphosphate thông qua creatine kinase và chuyển nó trở lại thành adenosine triphosphate.

 

Ứng dụng ở động vật nhai lại:

Việc thêm 0,12%, 0,08% và 0,04% axit guanylacetic vào chế độ ăn của 120 con cừu Tân nặng khoảng 20 kg tương ứng cho thấy rằng việc bổ sung axit guanylacetic 0,12% và 0,08% làm tăng đáng kể mức tăng cân hàng ngày, mỡ tiêm bắp và hàm lượng protein và hàm lượng chất béo trong thân thịt giảm đáng kể.

 Phụ gia thức ăn bòthức ăn cho cừu

Việc bổ sung 0,08%axit guanylacetictỷ lệ thịt ròng tăng 9,77%.Bằng phương pháp sản xuất khí in vitro, tác dụng của việc bổ sung các nồng độ axit guanylacetic khác nhau vào dạ cỏ của bò vàng đã được nghiên cứu.Người ta nhận thấy rằng việc bổ sung 0,4% axit guanylacetic làm tăng đáng kể khả năng sản xuất khí và nồng độ nitơ amoniac lúc đầu tăng lên, sau đó giảm xuống.

Do đó, có thể suy ra rằng việc bổ sung axit guanylacetic vào thức ăn hàng ngày có thể cải thiện môi trường bên trong dạ cỏ và chế độ lên men của bò vàng.

Ứng dụng ở gia cầm:

Thêm 800 mg/kg, 1600 mg/kg, 4000 mg/kg và 8000 mg/kg axit guanylacetic vào thức ăn hàng ngày của gà thịt cho thấy rằng việc bổ sung 800-4000 mg/kg axit guanylacetic vào thức ăn làm tăng đáng kể trọng lượng hàng ngày. tăng trọng của gà thịt, giảm tỷ lệ thức ăn trên trọng lượng của gà thịt ở 22-42 ngày tuổi.Thêm 8000 mg/kg axit guanylacetic đã cải thiện các chỉ số sinh hóa trong huyết thanh như nitơ urê, các chỉ số thường lệ trong máu và bilirubin tổng số. Không có tác động đáng kể nào đến các chỉ số cơ quan chính, cho thấy rằng việc bổ sung 8000 mg/kg axit guanylacetic vào thức ăn hàng ngày của gà thịt có thể chịu đựng được.

gà thịtLợn cai sữa

Thêm 200 mg/kg, 400 mg/kg, 600 mg/kg và 800 mg/kg axit guanylacetic vào thức ăn của gà thịt cho thấy mức tăng trọng trung bình hàng ngày tăng đáng kể so với nhóm đối chứng.Kết quả tốt nhất đạt được khi mức bổ sung là 600 và 800 mg/kg.

Để nghiên cứu ảnh hưởng của axit guanylacetic đến chất lượng tinh trùng ở gà trống, 20 con gà trống 28 tuần tuổi được chọn cho ăn chế độ ăn chứa 0%, 0,06%, 0,12% và 0,18% axit guanylacetic.Kết quả nghiên cứu cho thấy việc bổ sung axit guanylacetic 0,12% vào chế độ ăn làm tăng đáng kể số lượng tinh trùng, nồng độ tinh dịch và hoạt động của tinh trùng ở gà trống, cho thấy rằng việc bổ sung axit guanylacetic vào chế độ ăn có thể cải thiện chất lượng tinh trùng một cách hiệu quả.Thêm 0,0314%, 0,0628%, 0,0942% và 0,1256% axit guanylacetic vào thức ăn hàng ngày của gà thịt và đặt hai nhóm đối chứng (nhóm đối chứng 1 là thức ăn có nguồn gốc thực vật mà không thêm bất kỳ chất nào và nhóm đối chứng 2 là thức ăn có thêm bột cá).Sáu nhóm thức ăn hàng ngày trên có mức năng lượng và khoáng chất như nhau.

Kết quả thực nghiệm cho thấy tốc độ tăng cân của 4 nhóm bổ sung axit guanylacetic và nhóm đối chứng 2 đều cao hơn nhóm đối chứng 1. Nhóm đối chứng 2 có hiệu quả tăng cân tốt nhất, tiếp theo là nhóm axit guanylacetic 0,0942%;Nhóm đối chứng 2 có tỷ lệ nguyên liệu trên trọng lượng tốt nhất, tiếp theo là nhóm axit guanylacetic 0,1256%.

Ứng dụng ở gia cầm:

Thêm 800 mg/kg, 1600 mg/kg, 4000 mg/kg và 8000 mg/kgaxit guanylaceticvào thức ăn hàng ngày của gà thịt cho thấy rằng việc bổ sung 800-4000 mg/kg axit guanylacetic vào thức ăn làm tăng đáng kể mức tăng trọng hàng ngày của gà thịt, làm giảm tỷ lệ thức ăn trên trọng lượng của gà thịt ở 22-42 ngày tuổi.Thêm 8000 mg/kg axit guanylacetic đã cải thiện các chỉ số sinh hóa trong huyết thanh như nitơ urê, các chỉ số thường lệ trong máu và bilirubin tổng số. Không có tác động đáng kể nào đến các chỉ số cơ quan chính, cho thấy rằng việc bổ sung 8000 mg/kg axit guanylacetic vào thức ăn hàng ngày của gà thịt có thể chịu đựng được.Thêm 200 mg/kg, 400 mg/kg, 600 mg/kg và 800 mg/kg axit guanylacetic vào thức ăn của gà thịt cho thấy mức tăng trọng trung bình hàng ngày tăng đáng kể so với nhóm đối chứng.Kết quả tốt nhất đạt được khi mức bổ sung là 600 và 800 mg/kg.

Để nghiên cứu ảnh hưởng của axit guanylacetic đến chất lượng tinh trùng ở gà trống, 20 con gà trống 28 tuần tuổi được chọn cho ăn chế độ ăn chứa 0%, 0,06%, 0,12% và 0,18% axit guanylacetic.Kết quả nghiên cứu cho thấy việc bổ sung axit guanylacetic 0,12% vào chế độ ăn làm tăng đáng kể số lượng tinh trùng, nồng độ tinh dịch và hoạt động của tinh trùng ở gà trống, cho thấy rằng việc bổ sung axit guanylacetic vào chế độ ăn có thể cải thiện chất lượng tinh trùng một cách hiệu quả.Thêm 0,0314%, 0,0628%, 0,0942% và 0,1256% axit guanylacetic vào thức ăn hàng ngày của gà thịt và đặt hai nhóm đối chứng (nhóm đối chứng 1 là thức ăn có nguồn gốc thực vật mà không thêm bất kỳ chất nào và nhóm đối chứng 2 là thức ăn có thêm bột cá).Sáu nhóm thức ăn hàng ngày trên có mức năng lượng và khoáng chất như nhau.Kết quả thực nghiệm cho thấy tốc độ tăng cân của 4 nhóm bổ sung axit guanylacetic và nhóm đối chứng 2 đều cao hơn nhóm đối chứng 1, nhóm đối chứng 2 có hiệu quả tăng cân tốt nhất, tiếp theo là 0,0942%.axit guanylaceticnhóm;Nhóm đối chứng 2 có tỷ lệ nguyên liệu trên trọng lượng tốt nhất, tiếp theo là nhóm axit guanylacetic 0,1256%.


Thời gian đăng: 29-11-2023